Phật Gi�o việt nam
từ đời Trần đến cận
đại
i. Phật gi�o đời Trần (1225-1400):
1.
Trần Th�i T�n (1225-1258):
Trần Th�i T�n l� một vị vua hiểu đạo rất s�u. B�n
cạnh việc triều ch�nh, Ng�i chuy�n lo truyền b� �ạo
Phật bằng c�ch lập ch�a, hoằng ph�p v� ủng hộ Phật,
Ph�p, Tăng. Ng�i cho ấn bản hai tập: Thuyền T�n Chỉ
Nam giải r� đạo l� tu thiền v� tập Kh�a-Hư n�i r� về
4 sự khổ: Sanh, l�o, bệnh, tử. Hai tập s�ch n�y rất
c� gi� trị.
2.
Trần Th�nh T�n (1258-1278):
Mặc dầu cho khuếch trương Nho học nhưng vua Trần
Th�nh T�n vẫn s�ng mộ Phật Gi�o.
3.
Trần Nh�n T�n (1278-1293):
Vua Nh�n T�n s�ng t�n đạo Phật, năm 16 tuổi Ng�i bỏ
Ho�ng cung định đến n�i Y�n Tử để t�m đạo, nhưng sau
đ� phải theo lệnh vua cha trở về. Ng�i theo học với
Ng�i Tuệ Trung Thượng-sĩ thuộc ph�i V�-Ng�n-Th�ng.
Năm 1293 Ng�i truyền ng�i cho con v� s�u năm sau,
Ng�i rời bỏ cung điện l�n tu tại n�i Y�n Tử lấy hiệu
l� Hương-V�n �ại-�ầu-��. Phật gi�o trong triều đại
nầy rất thịnh.
4.
Trần Anh-T�n (1293-1314):
Rất tinh th�ng Phật Ph�p. Ng�i l� học tr� của Ph�p
Loa T�n Sư. Mặc dầu Ng�i hết sức chăm lo truyền b�
Phật gi�o, nhưng đạo Phật trong thời kỳ n�y bị pha
lẫn với ngoại gi�o do sự ngộ nhận của người tr� đạo
cũng như do ho�n cảnh ngoại giao chi phố
ii. Phật gi�o đời nh� Hồ (1400-1407) v� nh� Minh
(1414-1427):
Nh� Hồ l�m vua được 7 năm th� bị nh� Minh sang đ�nh
chiếm. Nước ta bị lệ thuộc nh� Minh. Phật gi�o trong
thời kỳ n�y kh�ng c� g� đ�ng kể. Năm 1416, nh� Minh
tịch thu c�c s�ch vở trong nước v� cả kinh điển Phật
gi�o đem về Kim Lăng, v� đốt ph� c�c ch�a chiền. Sau
đ� nh� Minh lợi dụng Phật gi�o cho sự cai trị v� đưa
Phật gi�o v�o chỗ khốn đốn hơn.
iii. Phật gi�o đời Hậu L� (1428-1527)
Phật gi�o tr�i theo sự đi�u t�n của c�c thời đại
trước n�n chẵng c� g� đ�ng ghi nhớ trong thời kỳ n�y.
iv. Phật gi�o trong thời kỳ Nam Bắc ph�n tranh
(1528-1802):
Phật gi�o trong thời kỳ n�y c� cơ phục hưng do mấy
ph�i Thuyền T�n mới truyền sang.
1.
Miền Bắc:
Dưới thời vua L� Thế-T�n (1573-1599) c� ph�i
T�o-động do Ng�i Tr�-Giả Nhứt-C� người Trung hoa
truyền sang v� sau đ� tiếp truyền cho Ng�i
Thủy-Nguyệt v� Ng�i T�n-�iển. T�o-động l� một chi
nh�nh của Ng�i Bồ-�ề �ạt-Ma.
�ến thời vua Hy T�n (1676-1705), c� ph�i Li�n-T�n do
Ng�i L�n-Gi�c Thiền Sư lập ra tại ch�a Li�n ph�i (H�
Nội). C�ng l�c đ�, Ng�i Nguyệt Quang th�nh lập chi
ph�i của ph�i L�m-Tế ở ch�a B�-đ�.
Từ vua L� Dụ-T�n (1719), L� Hy-T�n (1737) đến vua
Chi�u Thống (1787), Phật gi�o l�c thịnh l�c suy
kh�ng c� g� đ�ng ghi ch�p.
2.
Miền Nam:
Khi ch�a Nguyễn v�o trấn đất Thuận H�a v� mở mang
mọi việc, Phật gi�o được thịnh h�nh. Bấy giờ c� Ng�i
Tế-Vi�n H�a Thượng, Ng�i Gi�c Phong L�o-tổ người
Trung hoa đem Phật gi�o v�o Việt Nam. Năm 1665 (đời
ch�a? Nguyễn Ph�c Tần 1648-1667). Ng�i
Nguy�n Thiều từ Trung Hoa v�o Quy-Ninh (B�nh định)
lập ch�a Thập Th�p Di-��, rồi lập ch�a H� Trung ở
Thuận-H�a v� ch�a Quốc-Ấn ở Thừa-Thi�n.
�ến đời Ch�a Nguyễn Anh-T�n (1687-1691), c�c Ng�i
Thạch Li�m, Tử Dung Minh-Hoằng, Minh-Hải Ph�p-Bảo v�
Minh H�nh Tại-Toại đến v� lập ch�a Linh Mụ, Thuyền
L�m, Kim Ti�n, v� Từ ��m. Trong thời kỳ n�y c� Ng�i
Liễu Qu�n người Ph� Y�n theo thọ gi�o với Ng�i
Tế-Vi�n H�a Thượng rồi đến thọ gi�o Ng�i Gi�c Phong
ở Ch�a B�o-Quốc. Sau đ� Ng�i trở về Thuận H�a lập
ch�a Thuyền T�n.
v. Phật Gi�o triều Nguyễn:
Sau khi ba anh em T�y Sơn thống nhất to�n c�i Việt
nam, nhiều Ch�a bị đốt ph� như: Bảo Quốc, Quốc Ấn,
Từ ��m...
Năm 1802, Nguyễn Ph�c �nh đ�nh bại T�y Sơn v� l�n
ng�i lấy ni�n hiệu Gia Long. Ng�i cho tr�ng tu v�
sửa sang lại c�c ch�a chiền.
Năm 1815 cho sửa lại ch�a Thi�n Mụ. Năm Minh Mạng
thứ 7 (1839) cho sửa lại ch�a Th�nh Duy�n. Năm Thiệu
Trị thứ 4 (1844) x�y th�p ch�a Thi�n Mụ v� x�y cất
ch�a Diệu �ế. Năm Tự �ức thứ 7 (1854), nh� vua cho
cấp c�c c�ng điền cho c�c ch�a. Trong giai đoạn n�y,
tuy vua quan c� l�ng s�ng mộ đạo Phật, nhưng phần
nhiều chỉ để c�ng b�i cầu phước.
vi. Phật Gi�o cận đại:
Từ 1879, Ph�p đặt nền đ� hộ l�n Việt Nam v� Phật
gi�o cũng bị yếu dần. M�i đến thế kỷ 20, Phật gi�o
mới bắt đầu phục hưng. Nhiều Hội Phật gi�o, Phật học
được th�nh lập. Ở miền Nam c� Hội Nam kỳ, Hội Nghi�n
Cứu Phật Học (1931); ở Trung c� Hội An Nam Phật Học
(1932) sau đổi th�nh Hội Việt Nam Phật Học; ở Bắc c�
Hội Bắc kỳ Phật Gi�o (1934). Chủ trương chung của
c�c Hội Phật Gi�o hay Hội Phật Học l� đ�o tạo Tăng
t�i. C�c Phật Học �ường được th�nh lập, c�c tạp ch�
Phật gi�o được xuất? bản.? C�c? Hội? đặc? biệt giảng
dịch kinh điển ra Quốc văn, cải h�a đời sống x�-hội
theo tinh thần Phật gi�o, gi�o dục c�c h�ng Thanh
Thiếu Nhi. C�c Phật Học �ường như Tăng trường tại
ch�a Qu�n sứ v� Ni trường tại ch�a Bồ �ề ở Bắc, Phật
Học Viện T�y Thi�n, Phật Học �ường Bảo Quốc, Ni
trường Diệu �ức ở Trung, ở Nam c� Phật Học Viện của
Hội Lương Xuy�n Phật Học Tr� Vinh. Về b�o ch�, ở Bắc
c� tờ �uốc Tuệ, ở Trung c� tờ Vi�n �m v� Phật Học
T�ng Thư của Hội Việt Nam Phật Học, ở Nam c� tờ Từ
Bi �m, tờ Duy T�m.
Tại c�c tỉnh, c�c Huyện, c�c l�ng đều tổ chức c�c
Chi Hội, c�c Khu�n Tịnh-�ộ, c�c đo�n �ồng Ấu Phật Tử
v� c�c Gia ��nh Phật Tử.
C�c vị s�ng lập hoặc chủ trương mọi c�ng việc hoằng
h�a Phật gi�o l�c bấy giờ đều l� những vị �ại �ức
Danh Tăng v� c�c cư sĩ thuần th�nh s�ng suốt.
Năm 1951, Tổng Hội Phật Gi�o Việt Nam được th�nh lập
do H�a Thượng Th�ch Tịnh Khiết l�m Hội Chủ gồm ba
Gi�o Hội Tăng Gi� (Bắc, Nam, Trung) v� 3 Hội Phật
Học (Nam kỳ Nghi�n cứu Phật học, Hội Việt Nam Phật
Học ở Trung v� Bắc kỳ Phật Gi�o Tổng Hội).
Hiệp �ịnh Geneve (1954) chia Việt nam th�nh hai, từ
vĩ tuyến 17. Miền Bắc do �ảng Cộng Sản Việt Nam điều
khiển, c�c hoạt động Phật gi�o bị kềm kẹp v� như
ho�n to�n t� liệt. Ở miền Nam, ch�nh phủ Ng� ��nh
Diệm cũng �p dụng c�c luật lệ của Thực d�n Ph�p để
khống chế Phật Gi�o. Năm 1963, Phật gi�o bị ch�nh
quyền đ�n �p thẳng tay. To�n thể Phật gi�o miền Nam
đ� quyết t�m tranh đấu chống lại sự đ�n �p của ch�nh
quyền Ng� ��nh Diệm v� c�c anh em của �ng ta. Nhiều
Tăng Ni Phật Tử đ� phải hi sinh trong cuộc tranh đấu
n�y. Th�ng 11/1963, ch�nh phủ Ng� ��nh Diệm bị qu�n
đội Việt Nam Cộng H�a lật đổ, Phật Gi�o được tự do
trong thời gian ngắn. Năm 1964, Gi�o Hội Phật Gi�o
Việt Nam Thống Nhất được th�nh lập thay thế Tổng Hội
Phật Gi�o v� quy tụ th�m c�c Hệ ph�i Phật gi�o kh�c
(Phật gi�o Theravada, Phật Gi�o Nguy�n Thủy v� Ph�i
đo�n Phật Gi�o Minh �ăng Quang).
Từ năm 1966, t�nh trạng ch�nh trị tại miền Nam c�ng
ng�y c�ng rối loạn. Phật gi�o l� nạn nh�n trong cuộc
tranh đấu đ�i d�n chủ. Hiệp định Ba L� (1/1973) được
k� kết giữa 4 phe: Cộng Sản miền Bắc, Mặt Trận Giải
Ph�ng Miền Nam (do Cộng sản miền Bắc th�nh lập v�
điều khiển), Ch�nh Phủ miền Nam v� Hoa Kỳ để chấm
dứt cuộc chiến kh�ng ph�n thắng bại giữa hai phe
Quốc Cộng. Hoa Kỳ r�t khỏi Việt Nam mặc cho Cộng Sản
miền Bắc được sự viện trợ tối đa của Trung Cộng v�
Li�n S� đ� bất chấp Hiệp �ịnh ồ ạt đưa qu�n v�o đ�nh
chiếm miền Nam. Bị c� thế, th�ng 4/1975, ch�nh quyền
miền Nam sụp đổ v� Cộng Sản miền Bắc dưới chi�u b�i
Giải ph�ng Miền Nam đ� ho�n to�n cưỡng chiếm ho�n
to�n v� đưa đất nước dần đến bần c�ng v� ngh�o đ�i.
Hơn cả triệu người Việt Nam phải bỏ nước ra đi v�
định cư khắp c�c quốc gia tr�n thế giới. Phật gi�o
Việt Nam cũng từ đ� được lan rộng khắp nơi.
Tại Việt Nam, nh� cầm quyền Cộng Sản cho th�nh lập
Gi�o Hội Phật Gi�o Việt Nam (1991) trong mục đ�ch
lợi dụng Phật gi�o để đ�n �p v� ti�u diệt Gi�o Hội
Phật Gi�o Việt Nam Thống Nhất. Ở hải ngoại nhiều Hội
Phật Gi�o đ� được th�nh lập theo nhu cầu của Phật tử
nhưng vấn đề thống nhất th�nh một khối cũng kh�ng
phải l� một việc l�m dễ d�ng. Gi�o Hội Phật Gi�o
Việt Nam Thống Nhất Hải Ngoại đ� được th�nh lập từ
1992 đ� quy tụ nhiều Gi�o Hội v� Hội Phật Gi�o tại
Hải ngoại v� xem như một phần của Gi�o Hội tại qu�
nh� trong cố gắng tranh đấu cho sự tự do v� nh�n
quyền tại Việt Nam. Kh�ng biết cho đến l�c n�o th�
Phật gi�o được tự do hoạt động tại Việt Nam để những
người con Phật c� cơ hội tu tập theo gi�o l� của đức
Từ phụ.